Không lực Việt Nam Cộng hoà
Huấn luyện | PL-2, T-6, T-28 T-41, T-37, H-13 |
---|---|
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Quy mô | - 63.000 nhân sự (Tháng 6 năm 1974)[1] - 2.750 phi cơ[2] |
Tác chiếnđiện tử | EC-47 |
Máy bay ném bom | B-57 Canberra |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Cờ đuôi | |
Quân kỳ | |
Bộ chỉ huy | Tân Sơn Nhất, Sài Gòn |
Tuần tra | RC-3 |
Linh vật | Long vân phi dũng |
Cường kích | MD 315 Flamant, T-28 A-1, A-37 AC-47, AC-119G/K |
Dấu tròn | |
Bộ phận của | Bộ Tổng Tham mưu |
Vận tải | MD 315 Flamant, C-45 Aero Commander, C-47 DC-6, C-7 Caribou C-119, C-123 C-130, Alouette II, Alouette III H-19, UH-1 H-34, CH-47 |
Hoạt động | 1951 - 1975 |
Quân chủng | Không quân |
Phân loại | Yểm trợ - Tác chiến |
Trinh sát | RF-5A, MS 500 Criquet O-1 Bird Dog, O-2 Skymaster U-6, U-17 |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Khẩu hiệu | Tổ quốc - Không gian |
Tiêm kích | F8F Bearcat, F-5A/B/C/E |
Tên khác | Phi Dũng |
Chỉ huynổi tiếng | - Nguyễn Khánh - Trần Văn Hổ - Nguyễn Xuân Vinh - Huỳnh Hữu Hiền - Nguyễn Cao Kỳ - Trần Văn Minh |
Lễ kỷ niệm | Ngày 1 tháng 7 |